1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hoá truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu cả nước có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (Miền núi phía Bắc: 60%, Đồng bằng sông Hồng: 100%, Bắc Trung Bộ: 87%, Nam Trung Bộ: 80%, Tây Nguyên: 68%; Đông Nam Bộ: 95%, Đồng bằng sông Cửu Long: 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới), trong đó, có khoảng 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, ít nhất 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và không còn xã dưới 15 tiêu chí; tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu đối với các xã, huyện, tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
- Phấn đấu cả nước có ít nhất 50% huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới (Miền núi phía Bắc: 30%, Đồng bằng sông Hồng: 90%, Bắc Trung Bộ: 45%, Nam Trung Bộ: 35%, Tây Nguyên: 30%; Đông Nam Bộ: 80%, Đồng bằng sông Cửu Long: 35% số đơn vị), trong đó, ít nhất 20% số huyện đạt chuẩn được công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới kiểu mẫu. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
- Phấn đấu cả nước có khoảng từ 17-19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (Miền núi phía Bắc phấn đấu có 01 tỉnh, Đồng bằng sông Hồng: 10, Bắc Trung Bộ: 01, Nam Trung Bộ: 01, Tây Nguyên phấn đấu có 01 tỉnh; Đông Nam Bộ: 04, Đồng bằng sông Cửu Long: 03);
- Phấn đấu 60% số thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo các tiêu chí nông thôn mới do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Chương trình được tiếp tục thiết kế với 11 nội dung thành phần
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, được tiếp tục thiết kế với 11 nội dung thành phần như giai đoạn 2010-2020, trong đó, các mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, nội dung, nhiệm vụ thực hiện được điều chỉnh, bổ sung theo hướng cụ thể hoá chủ trương đường lối của Đảng, Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Kế hoạch Phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025 của đất nước; phù hợp với quan điểm chỉ đạo của Trung ương, đề xuất của các Bộ, ngành Trung ương, địa phương và các quy định của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) thực hiện trong giai đoạn 2021-2025.
4. Tổng nguồn lực huy động thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 dự kiến khoảng 2.455.212 tỷ đồng (tăng 1,16 lần so với tổng nguồn lực huy động giai đoạn 2016-2020), với cơ cấu như sau:
- Vốn ngân sách Trung ương: 39.632 tỷ đồng (chiếm 1,6%);
- Vốn ngân sách địa phương: dự kiến khoảng 156.700 tỷ đồng (chiếm 6,4%);
- Vốn lồng ghép từ Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 các Chương trình, dự án khác thực hiện trên địa bàn nông thôn để hỗ trợ hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới: khoảng 224.080 tỷ đồng (chiếm 9%);
- Vốn tín dụng (Dư nợ cho vay trên địa bàn các xã trên toàn quốc giai đoạn 2021-2025): dự kiến khoảng 1.790.000 tỷ đồng (chiếm 73%);
- Vốn doanh nghiệp: dự kiến khoảng 105.500 tỷ đồng (chiếm 4,3%);
- Huy động đóng góp tự nguyện của người dân và cộng đồng: dự kiến khoảng 139.300 tỷ đồng (chiếm 5,7%).
Chi tiết Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ tại file đính kèm.