1. Mục tiêu chung
Giảm tối đa tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm so với trung bình hàng năm giai đoạn 2016-2020. Khống chế kịp thời, hạn chế tối đa nguy cơ dịch bệnh bùng phát, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
2.1. Xây dựng phương án, kế hoạch, cập nhật hướng dẫn chuyên môn
- Cập nhật, hoàn thiện, ban hành: Phương án bảo đảm công tác y tế trong tình huống dịch COVID-19 có biến chủng mới nguy hiểm hơn, bùng phát mạnh trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế.
- Cập nhật các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế (khi có sửa đổi, bổ sung, ban hành mới): Hướng dẫn giám sát COVID-19; hướng dẫn giám sát và phòng, chốngcác bệnh: sốt xuất huyết, tay chân miệng, đậu mùa khỉ; hướng dẫn tiêm vắc xin phòng COVID-19 và các bệnh truyền nhiễm khác theo quy định; hướng dẫn phân vùng dịch tễ các bệnh do ký sinh trùng thường gặp; hướng dẫn giám sát dựa vào sự kiện; Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị các bệnh truyền nhiễm.
2.2. Thực hiện các chỉ tiêu chung về chuyên môn, kỹ thuật
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
-T ỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi đạt ≥95% quy mô cấp xã.
- 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh được phát hiện và xử lý kịp thời.
- 100% đối tượng kiểm dịch y tế biên giới được giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định, phát hiện sớm và kịp thời xử lý các trường hợp mắc bệnh theo quy định, hạn chế tối đa dịch bệnh xâm nhập và lây lan.
- 100% cán bộ làm công tác thống kê báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
- 100% nhân viên y tế làm việc tại các khoa khám bệnh, khoa Nội, truyền nhiễm được tập huấn về kiếm soát nhiễm khuẩn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị.
2.3. Thực hiện chỉ tiêu cụ thể đối với một số bệnh truyền nhiễm
2.3.1. Dịch COVID-19: Không để bùng phát trong cộng đồng, cơ sở y tế.
2.3.2. Bệnh Ebola, MERS-CoV, cúm A(H7N9): Hạn chế tối đa dịch bệnh xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
2.3.3. Bệnh cúm A(H5N1), cúm A(H5N6), Đậu mùa khỉ, viêm gan cấp không rõ nguyên nhân và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi khác:100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, hạn chế tối đa xâm nhập và lây lan.
2.3.4. Bệnh sốt xuất huyết: Số mắc/100.000 dân: giảm 5% so với năm 2022. Tỷ lệ chết/mắc: < 0,09%. Tỷ lệ số bệnh nhân sốt xuất huyết lâm sàng được chẩn đoán bằng xét nghiệm huyết thanh là 7%, được xét nghiệm định tuýp vi rút là 3%. Duy trì hoạt động điều tra côn trùng hàng tháng tại tối thiểu 2 điểm đại diện do tỉnh quản lý và hàng tháng tại tối thiểu 1 điểm đại diện do huyện quản lý. 100% cấp huyện, cấp xã, thôn/làng/tổ dân phố, Tổ công tác cộng đồng phòng, chống dịch bệnh tổ chức thực hiện hiệu quả Chiến dịch vệ sinh môi trường - diệt lăng quăng/bọ gậy phòng, chống dịch bệnh và các nội dung “Cam kết vệ sinh môi trường - diệt lăng quăng/bọ gậy phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết”.
2.3.5. Bệnh sốt rét: Tỷ lệ mắc: <2,5/100.000 dân. Tỷ lệ tử vong: ≤ 0,02/100.000 dân.
2.3.6. Bệnh dại:Khống chế ≤ 01 trường hợp tử vong.
2.3.7. Bệnh tay chân miệng: Tỷ lệ mắc: < 100/100.000 dân. Tỷ lệ tử vong: <0,05%.
2.3.8. Bệnh tả, lỵ trực trùng: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.
2.3.9. Bệnh sởi, rubella: Tỷ lệ mắc: < 40/100.000 dân. Tỷ lệ tử vong: <0,1%.
2.3.10. Bệnh ho gà, bạch hầu, viêm não Nhật bản B và các bệnh truyền nhiễm khác trong Chương trình tiêm chủng mở rộng: Giảm 5% so với trung bình giai đoạn 5 năm 2016 -2020.