Thời gian qua, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có nhiều văn bản đề nghị Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh thực hiện chế độ báo cáo định kỳ; báo cáo tình hình thực hiện dự án; những khó khăn, vướng mắc để cơ quan đăng ký đầu tư nắm bắt, tham mưu theo quy định. Tuy nhiên, bên cạnh một số nhà đầu tư thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, triển khai dự án hoàn thành đi vào sản xuất kinh doanh đúng tiến độ; vẫn còn tình trạng nhiều nhà đầu tư triển khai chậm tiến độ, chưa thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án, không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định dẫn đến gây khó khăn cho cơ quan đăng ký đầu tư trong việc kịp thời theo dõi, nắm bắt, giải quyết khó khăn, vướng mắc; tham mưu, đề xuất theo quy định.
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2020; Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các nhà đầu tư có dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư/ cấp Giấy chứng nhận đầu tư/ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn hiệu lực, rà soát tiến độ thực hiện dự án, việc thực hiện ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định, cụ thể:
1. Rà soát tiến độ thực hiện dự án
Đề nghị Nhà đầu tư rà soát dự án đầu tư để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư, sớm đưa dự án đi vào hoạt động. Trong quá trình triển khai dự án, Nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư năm 2020 và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, ngày 26/3/2021 của Chính phủ làm cơ sở để các Sở, ban ngành, địa phương nắm bắt tình hình thực hiện dự án, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề vướng mắc, khó khăn (nếu có).
- Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ quy định tại Văn bản quyết định chủ trương đầu tư/ Văn bản chấp thuận đầu tư/ Giấy chứng nhận đầu tư/ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp; đề nghị Nhà đầu tư căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Đầu tư năm 2020 và khoản 4, Điều 117, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ để lập thủ tục điều chỉnh tiến độ dự án đầu tư theo quy định.
Trường hợp dự án đầu tư hết tiến độ quy định tại tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư không thực hiện điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án kịp thời (việc thực hiện điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án phải được thực hiện trước khi hết hạn); Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tham mưu cấp có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và tham mưu xử lý dự án theo quy định (mức xử phạt hành chính từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả).
2. Về trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo và kỳ báo cáo của nhà đầu tư
- Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh gửi báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 102, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về Sở Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể:
+ Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội dung: vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước (báo cáo theo Mẫu A.III.1 kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
+ Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng (báo cáo theo Mẫu A.III.2 kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Ngoài báo cáo theo quy định của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, đề nghị Nhà đầu tư thực hiện Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại khoản 8 (loại báo cáo), khoản 11 (thời gian báo cáo), Điều 100 và Điều 70 (nội dung báo cáo) Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư. Mẫu báo cáo theo Khoản 4, Điều 4, Thông tư số 05/2023/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư; chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
- Trường hợp Nhà đầu tư vi phạm chế độ báo cáo theo đề nghị nêu trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tham mưu cấp có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP, ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư (mức xử phạt hành chính từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả).
3. Về thực hiện ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư
Theo quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư 2020 và Điều 25, Điều 26 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời điểm thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ thực hiện theo điểm a, khoản 5 Điều 26 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, cụ thể: Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm).
Trường hợp Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 48 Luật Đầu tư 2020.
4. Về Hệ thống Giám sát, theo dõi quản lý tiến độ dự án đầu tư tỉnh Kon Tum
Triển khai Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, gói thầu: Thuê dịch vụ công nghệ thông tin Hệ thống Giám sát, theo dõi quản lý tiến độ dự án đầu tư tỉnh Kon Tum giai đoạn 2023 – 2026 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư đã triển khai Hệ thống Giám sát, theo dõi quản lý tiến độ dự án đầu tư tỉnh Kon Tum (https://qltddadt.kontum.gov.vn:9001)
Hệ thống Giám sát, theo dõi quản lý tiến dự án đầu tư tỉnh Kon Tum được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư của Nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư, mà trọng tâm là việc quản lý tiến độ thực hiện của các dự án đầu tư, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho Nhà đầu tư hoặc xử lý các sai phạm trong hoạt động đầu tư dự án theo đúng quy định pháp luật; tăng cường trao đổi thông tin trong việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục, quản lý thực hiện dự án đầu tư giữa các cơ quan quản lý nhà nước; từng bước xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao tính công khai, minh bạch; nâng cao trình độ quản lý, tạo một bước thay đổi đột phá trong các quy trình quản lý dự án đầu tư của Nhà đầu tư tại các cơ quan quản lý nhà nước với sự hỗ trợ hiệu quả của hệ thống phần mềm được xây dựng từ dự án này.
Để đảm bảo Hệ thống được vận hành hiệu quả, kịp thời cảnh báo đến các Nhà đầu tư biết về tiến độ dự án, thực hiện chế độ báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp tài khoản đăng nhập vào Hệ thống và tài liệu hướng dẫn để các Nhà đầu tư biết, sử dụng Hệ thống (có gửi kèm theo).
Sau khi nhận được tài khoản, đề nghị Nhà đầu tư giao cho người đầu mối của đơn vị để thao tác thay đổi thông tin (tên đăng nhập và mật khẩu, số điện thoại, email) của tài khoản, sử dụng Hệ thống để kiểm tra lại thông tin dự án, thực hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống. Đồng thời, đề nghị các Nhà đầu tư cung cấp thông tin về người đầu mối của đơn vị theo biểu sau gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua địa chỉ: Số 12 Nguyễn Viết Xuân, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum; và qua Nhóm zalo “Hỗ trợ nhà đầu tư IMS”) để phục vụ cho công tác quản lý người sử dụng Hệ thống:
STT
|
Tên dự án đầu tư
|
Giấy chứng nhận đầu tư/Quyết định chủ trương đầu tư
|
Đầu mối quản lý dự án đầu tư
|
Ghi chú
|
Họ và Tên
|
CMND/
CCCD
|
Số điện thoại
|
Email
|
Chức vụ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong quá trình triển khai, các nội dung chưa rõ cần được hướng dẫn, Nhà đầu tư thông tin vào Nhóm zalo “Hỗ trợ nhà đầu tư IMS” để được hỗ trợ.
(Có gửi kèm đường link tài liệu hướng dẫn và link tham gia nhóm Hỗ trợ nhà đầu tư IMS).