Nội dung chính của Kế hoạch như sau:
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành lâm nghiệp tỉnh Kon Tum trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, đóng góp ngày càng cao trong tổng sản phẩm của tỉnh. Phát huy tối đa các tiềm năng để phát triển kinh tế lâm nghiệp nhanh và bền vững gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp đa dạng các dịch vụ hệ sinh thái rừng, cải thiện sinh kế cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
- Huy động tối đa các nguồn lực để tập trung phát triển ngành lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, năm 2023 phấn đấu huy động khoảng 558,618 tỷ đồng. Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng các nguồn thu phù hợp với quy định của pháp luật; tổng thu tiền dịch vụ môi trường rừng năm sau cao hơn năm trước.
- Nâng cao năng suất và hiệu quả rừng trồng và các hệ thống nông lâm kết hợp. Năm 2023 trồng mới được 4.000 ha rừng tập trung và trồng 598,8 ngàn cây phân tán; diện tích rừng có trồng Sâm Ngọc Linh khoảng 500 ha, khoanh nuôi phục hồi rừng 891 ha.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả rừng trồng nguyên liệu và rừng trồng cao su, phấn đấu phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh cơ bản hiện đại, đủ năng lực về công nghệ tham gia hội nhập thị trường trong nước và quốc tế.
b) Về xã hội
Ngành lâm nghiệp giải quyết được việc làm cho khoảng 23.000 lao động/năm và bảo đảm bình đẳng giới; khoảng 50% số hộ miền núi, người dân tộc thiểu số sống ở vùng có rừng tham gia sản xuất lâm nghiệp; góp phần phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh từ 3-4%/năm.
c) Về môi trường
- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, trọng tâm là rừng phòng hộ, đặc dụng; ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp; phấn đấu số vụ vi phạm năm 2023 giảm 10% so với năm 2022. Rừng được quản lý bền vững; nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học và năng lực phòng hộ của rừng, đảm bảo an ninh môi trường.
- Độ che phủ rừng năm 2023 đạt trên 63,12%.
3. NHIỆM VỤ
3.1. Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững:
a) Về bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
- Bảo vệ diện tích rừng hiện có, đặc biệt là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, năm 2023 độ che phủ rừng đạt trên 63,12%.
- Khoán bảo vệ rừng (trong lưu vực cung ứng dịch vụ môi trường rừng) 105.173 ha.
b) Phát triển rừng và nâng cao năng suất, chất lượng rừng
- Trồng mới 190 ha, trong đó:
+ Trồng rừng sản xuất: 50 ha.
+ Trồng rừng phòng hộ đặc dụng: 140 ha.
- Khoanh nuôi phục hồi rừng: 500 ha.
c) Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng đối với rừng sản xuất là rừng trồng
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Dự án quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định số 1528/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.2. Tiểu dự án 1, dự án 3 Chương trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030
- Khoán bảo vệ rừng: 33.796 ha.
- Hỗ trợ bảo vệ rừng: 6.057,5 ha.
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung: 391 ha.
- Hỗ trợ trồng rừng sản xuất: 3.640 ha.
- Trồng rừng phòng hộ đặc dụng: 170 ha.
4. Nhu cầu vốn: Tổng nhu cầu vốn cho phát triển lâm nghiệp năm 2023 dự kiến 558,618 tỷ đồng.
Nội dung chi tiết tại file đính kèm.