Ngày 01/11/2017, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Công văn số 8932/BKHĐT-KTNN về hướng dẫn tiêu chí xác định nợ đọng xây dựng cơ bản (nợ đọng XDCB) trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn gồm có 03 tiêu chí xác định nợ đọng XDCB trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và 05 loại nợ đọng XDCB trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (Nợ đọng XDCB hoàn thành thủ tục nghiệm thu khối lượng đến hết ngày 31/12/2014; Nợ đọng XDCB phát sinh sau ngày 31/12/2014; Nợ đọng XDCB thuộc ngân sách Trung ương; Nợ đọng XDCB thuộc ngân sách địa phương; Nợ đọng XDCB khác).
Cũng tại văn bản nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các địa phương rà soát, tổng hợp và xây dựng lộ trình xử lý dứt điểm nợ đọng XDCB thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trước năm 2019.
Về phương án xử lý nợ đọng XDCB, Bộ Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu:
- Đối với nợ đọng XDCB đến hết ngày 31/12/2014: Nợ đọng ngân sách Trung ương, địa phương phải bố trí nguồn vốn trung hạn ngân sách Trung ương giai đoạn 2016-2020 để thanh toán dứt điểm nợ đọng, sau đó mới tiếp tục bố trí cho dự án chuyển tiếp, khởi công mới theo quy định; Nợ đọng ngân sách địa phương, địa phương chịu trách nhiệm bố trí từ ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020; Đối với các nguồn vốn khác địa phương chủ động huy động đảm bảo theo cam kết mà các quyết định đầu tư dự án đã phê duyệt.
- Đối với nợ đọng XDCB phát sinh sau ngày 31/12/2014: Cấp nào phê duyệt dự án chịu trách nhiệm xác định nguồn vốn để thanh toán nợ đọng XDCB. UBND tỉnh xác định rõ trách nhiệm của đơn vị, cá nhân trong việc để xảy ra nợ đọng XDCB lớn ở địa phương mình. Chỉ đạo các cấp xử lý nợ đọng, có phương án cân đối ngân sách địa phương để xử lý dứt điểm nợ đọng, không để phát sinh nợ mới.
Từng cấp ngân sách địa phương phải tự cân đối các nguồn vốn để xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng XDCB theo phân cấp, nếu chưa xử lý dứt điểm nợ đọng XDCB mà vẫn đề xuất khởi công mới giai đoạn 2016-2020 các dự án thì chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cấp có thẩm quyền (theo Khoản 4, Điều 54 Luật Đầu tư công).
Nội dung chi tiết tại file đính kèm./.