Theo đó, Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung tại 13 điều của Luật Quy hoạch: Điều 15 (nhiệm vụ lập quy hoạch), Điều 17 (tổ chức tư vấn lập quy hoạch), Điều 19 (lấy ý kiến về quy hoạch), Điều 22 (nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia), Điều 23 (nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia), Điều 24 (nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia), Điều 25 (nội dung quy hoạch ngành quốc gia), Điều 26 (nội dung quy hoạch vùng), Điều 27 (nội dung quy hoạch tỉnh), Điều 30 (Hội đồng thẩm định quy hoạch), Điều 40 (hình thức công bố quy hoạch), Điều 41 (hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch) và Điều 49 (trách nhiệm đánh giá thực hiện quy hoạch) của Luật Quy hoạch.
Thời hạn lập quy hoạch
Nghị định nêu rõ, thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng không quá 30 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt, trong đó, thời hạn lập hợp phần quy hoạch không quá 18 tháng đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng.
Thời hạn lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh không quá 24 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.
Về quy hoạch tỉnh
Nghị định quy định cơ quan tổ chức lập quy hoạch tỉnh là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định cơ quan lập quy hoạch tỉnh và các nội dung khác được quy định tại khoản 3, Điều 8; Cơ quan lập quy hoạch tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ thẩm định và phê duyệt, chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện kế hoạch lập quy hoạch theo nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt, lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại điều 4 Nghị định và các nội dung khác được quy định tại Điều 11; Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng nội dung quy hoạch tỉnh được quy định tại Điều 13; Nội dung cụ thể của Quy hoạch tỉnh được quy định chi tiết tại Điều 28 và việc lấy ý kiến về Quy hoạch tỉnh được quy định cụ thể tại Điều 32 của Nghị định.
Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
Theo Nghị định, hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được xây dựng theo kiến trúc một cổng thông tin điện tử kết nối giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND cấp tỉnh trên môi trường mạng, phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; phục vụ công tác lập quy hoạch, lấy ý kiến về quy hoạch, công bố, cung cấp thông tin về quy hoạch; giám sát, đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch.
Nghị định nêu rõ, bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng trong thời hạn 10 ngày kể từ khi quy hoạch được phê duyệt.
Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng theo các kỳ thống kê, kiểm kê hoặc sau khi kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 7/5/2019.