Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Kon Tum năm 2023 |
2-2-2023 |
Ngày 30 tháng 12 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Văn bản số 4465/KH-UBND về Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Kon Tum năm 2023 |
Theo đó, mục tiêu chuyển đổi số tỉnh Kon Tum trong năm 2023 là:
a) Hạ tầng số - 80% dân số đảm bảo điều kiện có điện thoại thông minh. - 70% hộ gia đình đảm bảo điều kiện có đường Internet cáp quang băng rộng. - Trên 99,7% thôn/làng được phủ sóng băng rộng di động. b) Chính quyền số - 100% hoạt động quản lý nhà nước các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã sử dụng văn bản điện tử có chữ ký số, liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã và liên thông với Quốc gia trong các hoạt động quản lý nhà nước (trừ các văn bản Mật theo quy định). - 100% dịch vụ công có đủ điều kiện lên dịch vụ công trực tuyến toàn trình và tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia. - Trên 50% dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ. - 100% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa. - 100% báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện trực tuyến. - Trên 50% cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục (do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành) và được kết nối, chia sẻ với Kho cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh. - 100% Hệ thống thông tin được xác định cấp độ; tối thiểu 70% triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; 100% thiết bị đầu cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ. - Từ 50% trở lên hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. - Thành phố Kon Tum và huyện Kon Plông xây dựng ít nhất 01 loại dịch vụ đô thị thông minh để hình thành đô thị theo hướng đô thị thông minh. c) Kinh tế số - Tỷ trọng kinh tế số đóng góp trên 5% GRDP toàn tỉnh; - Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 3%; - Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 3%; - Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 20%; - Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 15%; - Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 0,5%. d) Xã hội số - Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 30%; - Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt 30%; - Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 15%; - Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 30%; - Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang đạt 70%. - Trên 99,7 % thôn/làng được phủ sóng băng rộng di động. - Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 30%; - Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 20%; - Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 85%; - Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 30%; - Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 30%. - Tỷ trọng thanh toán học phí không dùng tiền mặt: 50% - Tỷ trọng thanh toán viện phí không dùng tiền mặt: 7%. Kế hoạch cũng đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, gồm: Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp; Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp; nghiên cứu ứng dụng hiệu quả các công nghệ; thu hút nguồn lực công nghệ thông tin và Tăng cường hợp tác quốc tế. Nội dung chi tiết Kế hoạch xem tại đây./.
|
Phòng Tổng hợp, Quy hoạch |
Số lượt xem:803 |